Chủ Nhật, 4 tháng 3, 2012

Quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

            CHÍNH PHỦ
 ______________________

  Số:        /2011/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________
     Hà Nội, ngày         tháng       năm 2011


NGHỊ ĐỊNH
Quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
thi người đẹp và người mẫu; phát hành, lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
___________________________________________

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:


Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu trực tiếp trước công chúng; phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trên mạng internet; phát sóng các chương trình biểu diễn nghệ thuật; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia các hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động trình diễn chương trình, tiết mục, vở diễn trực tiếp trước công chúng của người biểu diễn.
2. Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm: tuồng, chèo, cải lương, xiếc, múa rối, bài chòi, kịch nói, kịch dân ca, kịch câm, nhạc kịch, giao hưởng, ca, múa, nhạc, ngâm thơ, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
3. Thi người đẹp là hoạt động văn hoá nhằm tuyển chọn để trao tặng danh hiệu cho người phụ nữ có đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hoá, xã hội theo những tiêu chí nhất định.
           4. Thi người mẫu là hoạt động tuyển chọn người mẫu nam hoặc nữ có hình thể đẹp, cân đối nhằm giới thiệu các sản phẩm thời trang và tham gia các hoạt động văn hóa xã hội khác.
5. Trình diễn thời trang là hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm thời trang đến với công chúng qua sự trình diễn trực tiếp của người mẫu.
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về biểu diễn nghệ thuật
1. Nhà nước có các chính sách sau đây để phát triển hoạt động biểu diễn nghệ thuật:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế đều được tham gia vào hoạt động biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
b) Đầu tư việc sưu tầm, nghiên cứu, giữ gìn, phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa nghệ thuật thế giới;
c) Tài trợ cho các tổ chức, cá nhân đi biểu diễn phục vụ vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn;
d) Tài trợ, đặt hàng sáng tác, dàn dựng và biểu diễn tác phẩm nghệ thuật chất lượng cao, tác phẩm nghệ thuật phục vụ thiếu niên, nhi đồng;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật trẻ.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Những quy định cấm
1. Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu trước công chúng; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Trách nhiệm của chủ địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Không phát hành vé quá số ghế, quá sức chứa hoặc quá số lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Bảo đảm âm lượng vượt ra ngoài nơi biểu diễn không quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
c) Đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ trong khi tổ chức;
d) Phải có nội quy, quy định niêm yết tại địa điểm;
đ) Hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch nơi biểu diễn cho phép.
2. Trách nhiệm của người tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Thông báo bằng văn bản về nội dung chương trình biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn trong thời hạn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự định tổ chức;
b) Thực hiện các quy định về phí, lệ phí do pháp luật quy định;
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Thay đổi nội dung, thêm bớt lời ca, lời thoại, thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được phép biểu diễn mà gây hậu quả xấu;
- Dùng giọng hát thu trong bản ghi âm để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn;
- Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ, đoàn nghệ thuật; quảng cáo giới thiệu người biểu diễn không đúng với danh hiệu hoặc thành tích nghệ thuật do Nhà nước hoặc cơ quan chức năng phong tặng;
- Yêu cầu hoặc cho phép người biểu diễn sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với thuần phong mỹ tục dân tộc;
- Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch cấm biểu diễn;
đ) Thực hiện đúng quy định của pháp luật nước ngoài và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu);
e) Thực hiện trao giải thưởng cho ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi.
3. Trách nhiệm của người biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thí sinh thi người đẹp, người mẫu:
a) Thực hiện quy định tại các Tiết 1, 2, 3 Điểm d Khoản 2 Điều này và các quy định có liên quan tại Nghị định này;
b) Khi biểu diễn không được có những hành vi thiếu văn hóa; phát ngôn thô tục, không đúng đắn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước;
c) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến và trình diễn các bộ sưu tập, thiết kế thời trang đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Chấp hành quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại (đối với cá nhân người Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế).
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Chỉ được nhân bản bản ghi âm, ghi hình đã được phép phát hành, phê duyệt nội dung; phổ biến, bán, cho thuê bản ghi âm, ghi hình đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.
b) Không được thực hiện các hành vi sau:
- Nhân bản bản ghi âm, ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu bản quyền;
- Thêm, bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm, ghi hình đã được phép lưu hành;
- Nhân bản bản ghi âm, ghi hình cấm lưu hành hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy.

Chương II
TỔ CHỨC BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, TRÌNH DIỄN THỜI TRANG

Điều 6. Đối tượng biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa;
2. Nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang.
3. Doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
4. Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật.
5. Đài phát thanh, đài truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
6. Cá nhân Việt Nam; cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
8. Chủ địa điểm; hộ kinh doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
Điều 7. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (kèm theo cam kết thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan);
b) Nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
c) Bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu;
d) Quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
đ) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải thông qua tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật và gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (kèm theo cam kết thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan);
b) Giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài;
c) Văn bản quy định tại các Điểm b c Khoản 1 Điều này;
d) Văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương nơi dự định tổ chức biểu diễn (đối với tổ chức nước ngoài).                                                      
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
b) Văn bản quy định tại các Điểm b và c Khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam và ra nước ngoài; trường hợp cần duyệt chương trình trước khi cấp giấy phép, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt; trường hợp không cấp phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 8. Biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại trụ sở không phải đề nghị cấp giấy phép và thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang ngoài trụ sở hoặc nơi cư trú, phải thông qua tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Trường hợp mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không bán vé, thu tiền
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, người Việt Nam biểu diễn nhằm mục đích phục vụ nội bộ hoặc tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé, thu tiền xem biểu diễn không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng chỉ được biểu diễn bài hát, bản nhạc, vở diễn đã được phép phổ biến.
2. Trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có sự tham gia của cá nhân nước ngoài; cá nhân nước ngoài đang cư trú, làm việc hợp pháp tại Việt Nam; cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 10. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của lực lượng vũ trang
1. Tổ chức thuộc lực lượng vũ trang tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phục vụ nội bộ, phục vụ nhiệm vụ chính trị; tổ chức,cá nhân thuộc lực lượng vũ trang ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; mời tổ chức,cá nhân thuộc lực lượng vũ trang nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang thực hiện theo quy định của Bộ chủ quản.
2. Tổ chức chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có bán vé, doanh thu thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Điều 11. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của đài phát thanh, đài truyền hình
1. Đài phát thanh, đài truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trong trụ sở nhằm mục đích thu âm, thu hình để phát sóng, không phải đề nghị cấp giấy phép; thủ trưởng tổ chức phải chịu trách nhiệm về nội dung chương trình và chỉ được biểu diễn bài hát, bản nhạc, vở diễn đã được phép phổ biến. 
2. Đài phát thanh, đài truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang ngoài trụ sở thực hiện quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 12. Biểu diễn nghệ thuật quần chúng
1. Tổ chức, cá nhân biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các quy định tại Điều 4, các Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
a) Biểu diễn nghệ thuật quần chúng trong khu dân cư, trong nội bộ tổ chức nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức biểu diễn chịu trách nhiệm;
b) Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng ngoài phạm vi nội bộ, người tổ chức biểu diễn phải thông báo bằng văn bản về mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn với cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.
2. Đoàn nghệ thuật quần chúng khi biểu diễn ở địa phương khác phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch tại địa phương nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn về nội dung chương trình, thời gian, địa điểm biểu diễn, người chịu trách nhiệm tổ chức.
3. Đoàn nghệ thuật quần chúng khi biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có bán vé, doanh thu, thực hiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 13. Tổ chức các cuộc thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật
Việc tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Chương III
THI NGƯỜI ĐẸP VÀ NGƯỜI MẪU

Điều 14. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu
1. Tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.
Điều 15. Tên gọi và số lượng các cuộc thi người đẹp trong nước
1. Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc được gọi tên là thi Hoa hậu.
2. Đối với cuộc thi người đẹp khác, căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, Ban tổ chức đặt tên cho phù hợp.
3. Số lượng các cuộc thi người đẹp hàng năm được quy định như sau:
a) Đối với cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc mỗi năm tổ chức tối đa 02 lần;
b) Đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức tối đa 03 lần (một cuộc thi vùng, một cuộc thi ngành, một cuộc thi đoàn thể trung ương);
c) Đối với cuộc thi người đẹp cấp tỉnh, mỗi năm tổ chức tối đa 01 lần;
d) Đối với cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của từng năm để xem xét, quyết định. 
Điều 16. Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu trong nước
1. Đối với thí sinh dự thi người đẹp:
a) Là nữ công dân Việt Nam, từ mười tám tuổi trở lên, có vẻ đẹp tự nhiên;
b) Có trình độ văn hoá tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
c) Có sơ yếu lý lịch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
d) Có đơn đăng ký dự thi;
đ) Đáp ứng các tiêu chí của cuộc thi do Ban tổ chức quy định.
2. Đối với thí sinh dự thi người mẫu:
a) Là nam, nữ công dân Việt Nam, từ mười tám tuổi trở lên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi;
b) Đề án tổ chức cuộc thi;
c) Văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương nơi dự định tổ chức;
d) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam).
2. Tổ chức nước ngoài tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt Nam có chức năng hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 18. Điều kiện và thủ tục dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế
1. Điều kiện đối với thí sinh
a) Đã đạt danh hiệu tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
b) Được một tổ chức có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa đi dự thi.
2. Thủ tục cấp giấy phép:
Tổ chức đại diện đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép dự thi;
b) Sơ yếu lý lịch của thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Đơn đăng ký dự thi của thí sinh;
d) Giấy mời của tổ chức nước ngoài;
đ) Bằng chứng nhận giải thưởng của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước.
3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương IV
PHÁT HÀNH, LƯU HÀNH, KINH DOANH
BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CA MÚA NHẠC, SÂN KHẤU

           Điều 19.  Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
 1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được phát hành, lưu hành và kinh doanh tại Nghị định này bao gồm băng cát-xét, băng video, đĩa CD, VCD, DVD, CD-ROM, đĩa vi tính, ICchips, USB và các loại phương tiện, thiết bị vật liệu khác thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thời trang, người đẹp và thể thao.
           2. Việc phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu của các Nhà Xuất bản thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 20. Thủ tục cấp giấy phép phát hành; quyết định phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương V Nghị định này cấp giấy phép phát hành hoặc quyết định phê duyệt nội dung.
2. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép phát hành hoặc quyết định phê duyệt nội dung gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép phát hành hoặc phê duyệt nội dung (kèm theo cam kết thực hiện quyền tác giả, quyền liên quan);
b) Danh mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn;
c) Bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
d) Hai bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu;
đ) Quyết định của Cục Nghệ thuật biểu diễn cho phép tác giả, tác phẩm và người biểu diễn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác trước năm 1975, người biểu diễn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia);
e) Mẫu thiết kế vỏ bản ghi âm, ghi hình.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép phát hành hoặc ra quyết định phê duyệt; trường hợp không cấp giấy phép hoặc không phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 21. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu sau khi được cấp phép phát hành hoặc quyết định phê duyệt nội dung, trước khi lưu hành rộng rãi phải được dán nhãn kiểm soát.
2. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu: Tổ chức sản xuất hoặc nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp nhãn kiểm soát;
b) Bản sao giấy phép phát hành bản ghi âm, ghi hình;
c) Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và quyết định phê duyệt nội dung chương trình (đối với bản ghi âm, ghi hình nhập khẩu);
d) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp nhãn kiểm soát (đối với trường hợp có sự uỷ quyền đề nghị cấp nhãn kiểm soát).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp nhãn kiểm soát; trường hợp không cấp nhãn kiểm soát phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu đã dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan (đối với bản ghi âm, ghi hình xuất khẩu).
Điều 22. Nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp nhãn kiểm soát, tổ chức được cấp giấy phép phải nộp lưu chiểu 02 bản ghi âm, ghi hình tại cơ quan cấp giấy phép; cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm nhận và lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 02 năm. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan cấp giấy phép xử lý bản ghi âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 23. Phân phối bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu tại Việt Nam  của tổ chức, cá nhân nước ngoài  
Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam chỉ được phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam theo cam kết quốc tế và các quy định pháp luật có liên quan. 
Điều 24. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam có chức năng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về kinh doanh, thương mại và đầu tư được phép kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
          2. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh, thương mại và đầu tư.
3. Việc xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 25. Trách nhiệm và thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm: Quản lý hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu trực tiếp trước công chúng; phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trên mạng internet; phát sóng các chương trình biểu diễn nghệ thuật; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân thuộc Trung ương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; tổ chức nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang theo chương trình giao lưu, hợp tác văn hóa.
3. Cấp giấy phép tổ chức cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc; cuộc thi người đẹp quốc tế tại Việt Nam.
4. Cấp phép tổ chức cuộc thi người mẫu quốc tế tại Việt Nam.
5. Đình chỉ phát sóng các chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan
6. Đình chỉ, thu hồi quyết định đã cấp theo thẩm quyền khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.


Điều 26. Trách nhiệm và thẩm quyền của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm: Quản lý hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu trực tiếp trước công chúng; phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trên mạng internet; phát sóng các chương trình biểu diễn nghệ thuật; phát hành, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.
2. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
3. Cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương. Trường hợp tổ chức biểu diễn tại địa phương khác, phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của địa phương nơi dự định đến biểu diễn.
4. Cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp và người mẫu trong phạm vi địa phương.
5. Đình chỉ phát sóng các chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của các tổ chức thuộc địa phương vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
6. Đình chỉ, thu hồi quyết định đã cấp theo thẩm quyền khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm và thẩm quyền của Cục Nghệ thuật biểu diễn
1. Cấp giấy phép cho đối tượng thuộc Trung ương tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư tại nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
2. Cấp phép tổ chức cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương; cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc; thí sinh Việt Nam ra nước ngoài dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế.
3. Cấp giấy phép cho tổ chức thuộc Trung ương phát hành, phê duyệt nội dung và nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Đình chỉ, thu hồi giấy phép, quyết định đã cấp theo thẩm quyền khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 28. Trách nhiệm và thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
1. Cấp giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
2. Cấp giấy phép cho đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang; Đoàn nghệ thuật quần chúng biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại địa phương.
3. Cấp giấy phép cho tổ chức thuộc địa phương phát hành, phê duyệt nội dung và nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
4. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn tại địa điểm đã thông báo theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 và Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Nghị định này; trường hợp không đồng ý việc tổ chức biểu diễn phải có văn bản và nêu rõ lý do.
5. Đình chỉ, thu hồi giấy phép, quyết định đã cấp theo thẩm quyền khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.


Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng    năm 2011.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Quy chế sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành, kinh doanh băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình ca nhạc, sân khấu ban hành kèm theo Quyết định số 55/1999/QĐ-BVHTT ngày 05 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
b) Quy chế hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 47/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
c) Quy chế Tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp ban hành kèm theo Quyết định số 87/2008/QĐ-BVHTT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Chương II và Chương III Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06  tháng 11 năm 2009 của Chính phủ;
đ) Mục II Điều 1 và mục II Điều 2 Thông tư số......../2011/BVHTTDL ngày    tháng    năm 2011của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
e) Mục II Điều 1 và mục II Điều... Nghị định số......./2011/NĐ-CP ngày      tháng   năm 2011 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ , hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
3. Bãi bỏ các quy định do các Bộ, ngành và địa phương ban hành có nội dung trái với các quy định tại Nghị định này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành các mẫu đơn, giấy phép, nhãn kiểm soát, văn bản thông báo và hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (10b). N
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG






     Nguyễn Tấn Dũng





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét